Cell-selection flow

Khi mới lên nguồn, UE sẽ thực hiện các việc sau:

Đồng bộ tần số

UE sẽ thực hiện tìm tần số để nhận các tín hiệu downlink. Nếu trong SIM có thông tin tần số, UE sẽ sử dụng nó, nếu không, UE sẽ thực hiện scan toàn bộ các dải băng tần có thể có => Khi quét thủ công trên điện thoại thường rất lâu mới hiện được các mạng xung quanh (tìm được tần số rồi tiếp tục đến khi tìm được PLMN).

Lúc này UE vẫn đang không biết là mình sẽ kết nối vào mạng 4G, 3G hay 2G. UE dò các tần số tới khi có sự hiện diện của các tín hiệu PSS và SSS.

Đồng bộ thời gian, frame

Tín hiệu PSS sẽ đồng bộ thời gian, tín hiệu SSS sẽ đồng bộ frame với cell.

Tìm Physical Cell ID (Physical Cell Identity)

Để có được nhiều thông tin hơn sau này, UE cần biết được PCI của cell. PCI là nhận dạng của 1 cell ở tầng Phy. PCI được tính từ tín hiệu PSS và SSS. Tín hiệu PSS mang 1 trong 3 sequence khác nhau, tín hiệu SSS mang 1 trong 168 sequence khác nhau => có 3*168 = 504 PCI khác nhau.

Tín hiệu PSS cho biết cell number, SSS cho biết cell group number, sau đó UE tính được PCI = 3 * cell group number + cell number.

Tìm bandwidth

Khi UE tính được PCI, đồng bộ thời gian, tần số, frame, UE sẽ đọc MIB (Master Informaion Block) trong các tín hiệu kênh PBCH. Thông tin MIB gồm có:

  • SFN (System Frame Number)
  • Downlink Bandwidth, số anten của cell
  • PHICH config

Đọc SIB1 (System Infomation Block Type 1)

vi) If Reference Signal Location is properly decoded, PBCH (MIB) can be detected

vii) From MIB, SFN and System BW can be detected

viii) Decode PCFICH and detect how many symbols are allocated for PDCCH.

ix) Decode DCI for SIB1 from PDCCH

x) Decode SIB1 and get the scheduling information for other SIBs

xi) Decode SIBs (other than SIB1)

Tín hiệu SIB 1 được truyền với chu kì cố định là 80ms ở L3, nhưng ở L1, tín hiệu được truyền đi mỗi 20ms, nhưng RV (Redudancy Version) khác nhau.

Từ SIB1, UE sẽ đọc các SIB khác để lấy đủ thông tin.

PLMN Selection

Khi đọc xong SIB1, UE sẽ có giá trị PLMN, giá trị này phân biệt các nhà mạng với nhau.

PLMN gồm 2 giá trị MCC (Mobile Country Code) và MNC (Mobile Network Code).

Để thực hiện lựa chọn mạng, có 2 phương thức: tự động và thủ công. Việc lựa chọn sẽ dựa theo thứ tự ưu tiên sau:

Priority 1:  First priority is given to Home PLMN. If HPLMN is not available then the highest priority Equivalent to Home PLMN (EHPLMN) is selected (if EHPLMN list is available)

Priority 2: Second priority is for end user controlled PLMN:  PLMN and access technology combinations defined within User-controlled PLMN , will be selected

Priority 3: Third priority is for Operator Controlled: PLMN and access technology combinations defined within the Operator Controlled PLMN Selector

Priority 4: Fourth priority comes to other available PLMNs which DO have RSRP value >= -110 dBm . Those PLMN values are selected in random order

Priority 5: Last priority is given to PLMNs in order of decreasing RSRP values PLMNs: PLMNs which do not have RSRP value >= -110 dBm are reported and selected in order of decreasing signal strength.

Sau bước này, nếu thành công, UE sẽ bắt đầu vào luồng registeration.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.