Miền thời gian – tần số trong sóng vô tuyến của mạng LTE (Downlink)

Bài viết chỉ đề cập tới đường downlink (từ cell tới UE)…

Đồ thị này gồm 3 chiều, thời gian, tần số, không gian.

  • Với miền không gian với đơn vị là các lớp (layer), được thể hiện bằng các cổng logical anten, mỗi cổng này đều có Reference Signals (RS) để UE có thể đo cường độ, chất lượng sóng.
  • Miền thời gian được chia thành các frame với độ dài 10ms, các frame được chia thành 10 subframe con độ dài 1ms, các subframe được chia đôi thành các slot 0.5ms, các slot này chứa 7 symbol khi Cyclic Prefix thông thường (ngắn) và 6 symbol với Cyclic Prefix mở rộng (dài)
  • Với miền tần số, bandwitdh được chia thành các nhóm gồm 12 subcarrier, mỗi subcarrier này có độ rộng là 15KHz, nên mỗi nhóm có độ rộng là 180KHz. Với mỗi độ rộng bandwitdh khác nhau (từ 1.4MHz đến 20MHz) thì số lượng nhóm 12 subcarrier cũng sẽ khác nhau.
Bandwidth (MHz)1.435101520
Số lượng resource block615255075100
Số lượng subcarrier (RB)721803006009001200

Một nhóm 12 subcarrier trong 1 đơn vị thời gian của slot là một resource block (RB). Đơn vị nhỏ nhất trong đồ thị là resouce element, chứa 1 symbol trong 1 khoảng thời gian trong một subcarrier. Tính ra với trường hợp CP thông thường thì 1 RB có 7*12 = 84 RE, với CP mở rộng thì 1 RB có 6*12 = 72 RE.

Một số RE sẽ được dùng để gửi các thông tin quan trọng như cho việc đồng bộ (PSS, SSS), reference signals (RS),… còn lại sẽ được dùng cho việc gửi dữ liệu.

Cấu trúc miền thời gian, tần số trên cho chế độ FDD, gọi là cấu trúc frame loại 1 (Frame Structure Type 1). Với chế độ sông công TDD, cấu trúc frame loại 2 (Frame Structure Type 2) sẽ như sau:

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.